Công nghệ

 
CÁC QUY TRÌNH CÓ THỂ CHUYỂN GIAO CỦA CÔNG NGHỆ ĐẤT HÓA ĐÁ

Không phải chỉ có mục đích hạ giá thành, giữ vững chất lượng yêu cầu, mà còn nhắm đến ước mơ lớn hơn, đẹp hơn, là tạo môi trường vệ sinh, xanh, sạch ở thành thị cũng như ở làng mạc nông thôn, bằng vật liệu xây dựng, sản phẩm trang trí, đường xá, sân phơi, ao hồ, kênh mương.

Dưới đây là một số công nghệ sử dụng pôlime vô cơ hay còn gọi công nghệ đất hóa đá, tùy đề án hoặc chuyển giao công nghệ trọn gói, chúng tôi phục vụ các nhà đầu tư theo yêu cầu.
  1. LÀM GẠCH BLOCK, GẠCH TRANG TRÍ KHÔNG NUNG BẰNG CÔNG NGHỆ ĐÁT HÓA ĐÁ.
  2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LÀM NGÓI MÀU KHÔNG NUNG
  3. ĐỀ ÁN LÀM ĐƯỜNG NÔNG THÔN THEO CÔNG NGHỆ ĐẤT HÓA ĐÁ TẠI CHỖ
  4. GỐM MỸ NGHỆ KHÔNG NUNG
  5. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ LÀM XIMĂNG PÔLIME
  6. MEN NGUỘI - LỚP PHỦ PÔLIME VÔ CƠ CHỊU NHIỆT, CHỐNG TRẦY XƯỚT, CHỐNG AXIT
  7. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÊ TÔNG PÔLIME VÔ CƠ SIÊU NHẸ, CHỊU NHIỆT, CÁCH ÂM, CÁCH NHIỆT
 


1- QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ LÀM GẠCH BẰNG PÔLIME VÔ CƠ TỪ ĐẤT SÉT - GẠCH KHÔNG NUNG

Mục đích yêu cầu
Làm gạch bằng pôlime vô cơ, đạt chất lượng yêu cầu của gạch nung.

Cách sản xuất
Gạch được làm bằng nguyên liệu từ đất sét, chất độn và phụ gia.
- Xử lí đất
- Phối trộn phụ gia
- Tạo hình qua máy đùn-nén, máy ép thủy lực, máy rung ép, đổ khuôn,...
- Tập trung sản phẩm vào buồn sấy hoặc sân phơi. Nếu sấy, sản phẩm cần thời gian từ 4 - 8 tiếng ở nhiệt độ 40 - 150 độ C.
Thiết bị cần sắm
- Thiết bị gồm có máy trộn, máy xay và máy nén thủy lực hoặc máy đùn - ép.

Giá thành

Tuỳ loại gạch, giá thành (kể cả công) đi từ 400 - 600 đồng/ 1kg thành phẩm, trong đó sự chọn lựa vật liệu ảnh hưởng đến giá thành không ít ở đầu vào. Gạch xây truyền thống làm theo cách này giá thay đổi khỏang 400 - 600 đồng/viên.
Sử dụng
Gạch pôlime của thế giới cũng được làm theo cách này, có công dụng rất tốt và đa dạng:
- xây tường,
- lát nền, sân vườn, lối di,
- gạch dùng cho môi trường mặn (các vùng ven biển)
- gạch trang trí và một số các ứng dụng khác tuỳ vào ý tưởng sáng tạo của nhà sản xuất.

Giá chuyển giao: thỏa thuận theo hợp đồng.
ưu điểm:
- không kén chọn đất
- không gây ô nhiễm môi trường
- sản phẩm đồng bộ về kích thước và màu sắc
- giá thành cạnh tranh
- chất lượng ngang với gạch tuy nen
- những cơ sở đang làm gạch nung truyền thống có thể chuyển qua sản xuất gạch không nung mà không cần sắm thêm thiết bị.



2- CÔNG NGHỆ LÀM NGÓI KHÔNG NUNG ĐẤT HÓA ĐÁ


Mục đích yêu cầu

Làm ngói lợp bằng pôlime vô cơ, đạt chất lượng cứng tốt như ngói hiện có mặt trên thị trường, với sức chống thấm và màu sắc đẹp cao. Ngoài ra còn có tính cách nhiệt tốt, tạo môi trường bên dưới mát mẻ.

Cách sản xuất
Ngói được làm bằng nguyên liệu từ đất sét, chất độn và phụ gia tạo ra một composite vô cơ rất ổn định, trong đó có cốt liệu rất bền bỉ với nước mưa (trơ trong acid carbonic), nguyên liệu sau khi phối trộn được cho qua máy nén tạo hình, sản phẩm qua công đoạn sấy hoặc phơi khô.
  • Xử lí đất
  • Phối trộn phụ gia
  • Tạo hình sản phẩm
  • Lưu hóa ở nhiệt độ thường 24 giờ
  • sơn lớp phủ (cũng bằng composite vô cơ)
  • sấy 4 - 8 tiếng ở 40 - 150 độ C
  • chống thấm
Thiết bị cần sắm
Rất giản dị, gồm có máy trộn vật liệu, máy xay và máy nén.

Giá thành
Tuỳ vật liệu, ngói lớn hay nhỏ, dày hay mỏng, mà ta có một giá thành rất đạt mức cạnh tranh dễ dàng, từ 30.000 đ đến 60.000 đ/ m2, kể cả công.

Sử dụng
Ngói chống thấm, cách nhiệt, được dùng trước nhất cho các biệt thự, nhất là cho các resort. Nhờ nó nhẹ không thua ngói nung, nhờ nén ép cao, nó lợp nhà cho các chung cư, cao ốc. Ngói nhẹ dùng các cốt liệu nhẹ như hữu cơ, rất tiện lợi cho người tiêu dùng trên đất không chân hay đất hữu cơ móng yếu.

Giá chuyển giao
: thỏa thuận theo hợp đồng.

Ưu điểm
  • nhẹ hơn ngói màu thông thường
  • bền màu (vì là màu vô cơ từ đất tự nhiên)
  • giá cạnh tranh


3- ĐỀ ÁN LÀM ĐƯỜNG NÔNG THÔN THEO CÔNG NGHỆ ĐẤT HÓA ĐÁ TẠI CHỖ.


Mục đích yêu cầu
Nông thôn Việt Nam chỉ đòi hỏi một con đường ngang 3 mét, dày 10 centimét, Với vật liệu lấy tại chỗ, nắng không bụi, mưa không lầy, tiếp giáp với các cầu khỉ. Dùng composite vô cơ sẽ là giải pháp đẹp, bền, rẻ như mong muốn.

Cách sản xuất
Đó là một nền dạng composite vô cơ hiện đại, làm bằng vật liệu lấy tại chỗ, từ đất tạp, đến cát và đá dăm, được nén mạnh để hoá bêtông, bền vững lâu dài.

Thiết bị cần sắm
Trước hết vật liệu được tập kết sẽ hoá vào nhau nhờ khâu trộn. Sau đó vật liệu được bang ra đều, theo chiều dày mong ước. Rồi tưới phụ gia vào, nén kỹ bằng đầm tay hay lu làm cho sự mất nước và nén dễ xảy ra.

Giá thành
Kể cả công, giá thành thay đổi từ 20.000 đồng - 30.000 đ/m2.

Sử dụng
Nông thôn Việt Nam rất cần những con đường làng khang trang, sạch đẹp như thế này cho người đi bộ, đi xe máy và đi với cơ giới nhẹ, như máy cày hay máy xúc nông nghiệp.

Giá chuyển giao: thỏa thuận theo hợp đồng.

Ưu điểm
  •     nguyên liệu tại chỗ
  •     phụ gia trong nước
  •     giá thành phù hợp với nông thôn


4- CÔNG NGHỆ LÀM GỐM MỸ NGHỆ BẰNG PÔLIME VÔ CƠ - GỐM KHÔNG NUNG

Mục đích yêu cầu
Pôlime vô cơ tạo ra vật liệu trang trí kiểu tranh gốm, bình gốm, phù điêu, tượng,...không cần nung.

Cách sản xuất
Nguyên liệu từ đất sét, nghiền mịn, phối trộn phụ gia theo tỉ lệ thích hợp, tạo hình bằng các phương pháp đúc khuôn, in hoặc nén, rồi sấy từ nhiệt độ thường đến 150 độ trong 4 - 24 giờ.

Thiết bị
Máy trộn, thiết bị nén tạo hình, khuôn đúc, khuôn in,...

Giá thành
Tùy theo sản phẩm và vật liệu, giá thành 1 kg vật lệu thay đổi từ 600 đồng đến 2.000 đồng.

Sử dụng
  • Trang trí nội thất,
  • Trang trí sân vườn,
  • Trang trí cổng, tường, lối đi và nhiều cách khác nữa.

Giá chuyển giao: thỏa thuận theo hợp đồng.

Ưu điểm
  • Không nung
  • giá thành thấp
  • có thể chế tác bằng nhiều cách: đúc khuôn silicone, in khuôn thạch cao, khuôn composite, nén, ép tạo hình sản phẩm
  • sản phẩm có thể chế tác nhiều chi tiết phức tạp
  • sản phẩm có thể chịu mưa nắng
  • kiểm soát được sự phối màu
  • có thể chế tác nhiều chủng loại mà gốm nung truyền thống không làm được. Ví dụ như gốm đen, gốm đỏ,...
  • tỷ lệ hao hụt sản phẩm nhỏ (< 5%)


5- QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ LÀM XI MĂNG PÔLIME


Mục đích yêu cầu

Nông thôn duyên hải đang cần một chất kết dính như ximăng portland, dễ dùng. Pôlime vô cơ là một giải pháp thay thế cho ximăng.
Hơn thế nữa, những công trình xây dựng trong những môi trường nước mặn, đòi hỏi ximăng cũng phải co những tính năng đặc trưng như bền sulfat, chịu mặn, trơ với thời khí khắc nghiệt. Ximăng pôlime vô cơ có những tính năng vượt trội ximăng portland truyền thống.

Cách sản xuất
Sản xuất theo từng bao 10 kg, 20 kg và 50 kg nguyên liệu dựa trên cơ bản pôlime hoá đất sét thành xi măng, đòi hỏi hoá chất pôlime hoá (dạng lỏng) đi kèm với đất. Qui trình như sau:
  1. xử lý đất
  2. tạo hình
  3. xử lí nhiệt
  4. nghiền mịn
  5. đóng bao
  6. đính kèm phụ gia lỏng được chế tạo sẵn (nguyên liệu trong nước).

Máy móc  thiết bị
Máy nghiền đất, máy trộn, máy đóng gói, lò nung.

Giá thành
Với cách làm này, giá thành mỗi kg thay đổi từ 600đ đến 1.200đ, so với xi măng Portland là có tính cạnh tranh cao. Một composite vô cơ không cần bảo quản.

Sử dụng
  • Lĩnh vực xây dựng: làm chất kết dính thay thế hoàn toàn xi măng Portland truyền thống. có thể áp dụng cho những vùng phèn, mặn. Bêtông làm từ xi măng pôlime có tính năng bền hoá học, chịu nhiệt, chịu được sự khắc nghiệt của thời tiết.
  • Lĩnh vực gốm sứ: làm nguyên liệu để sản xuất những sản phẩm gốm dân dụng, gốm mỹ thuật, men gốm mà không qua công đoạn nung.
  • Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng pôlime không kén cốt liệu. Vì thế chúng được dùng để sản xuất các vật liệu xây dựng không nung như gạch xây, gạch lát nền, ngói, gạch gốm trang trí và nhiều loại vật liệu khác.
  • Lĩnh vực giao thông: xi măng pôlime được ứng dụng để làm đường với độ bền  và độ chịu tải cao.
  • Ngoài những lĩnh vực thông dụng kể trên, khả năng ứng dụng của xi măng pôlime có thể áp dụng vào những lĩnh vực khác như: khuôn đúc chịu nhiệt, gạch chịu lửa, xử lý môi trường (bê tông hoá những loại rác ô nhiễm, rác phóng xạ), composite chịu lực, chịu nhiệt  (khi kết hợp với các sợi cacbon, sợi thủy tinh).
Giá chuyển giao: thỏa thuận theo hợp đồng nghiên cứu chuyển giao.

Ưu điểm
  • Đóng rắn nhanh, đạt cường lực cao sớm (sau 4 giờ ở nhiệt độ thường, cường độ chịu nén đạt đến 15 - 20Mpa; Sau 28 ngày cường độ chịu nén từ 70 - 100 Mpa)
  • chịu axit
  • chịu nhiệt,
  • không kén cốt liệu, có thể dùng cát biển, bột đá, đất tạp,...
  • giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần giản nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính (Sản xuất 1 tấn ximăng portland truyền thống đồng nghĩa với việc thải vào khí quyển 1 tấn khí CO2)



6- QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MEN NGUỘI - LỚP PHỦ POLIME VÔ CƠ - CHỐNG TRẦY XƯỚT, CHỊU NHIỆT, CHỐNG AXIT

Mục đích
Sản xuất lớp phủ cho các sản phẩm gốm, bêtông thông thường, bêtông pôlime vô cơ từ đất sét và phụ gia.
Cách sản xuất
Theo qui trình sau
  1. tập kết đất các loại,
  2. xử lí nhiệt (nếu cần)
  3. nghiền mịn đến kích thước ximăng
  4. phối trộn phụ gia lỏng
  5. lưu hóa trong 24 tiếng
  6. đóng gói.
Máy móc thiết bị
  • máy nghiền
  • máy xay
  • lò nung
  • máy đóng gói
Giá thành: 1 kg thành phẩm thay đổi từ 10.000 - 50.000đồng.

Sử dụng
  • lớp phủ bảo vệ chống trầy xướt
  • lớp phủ tạo màu cho sản phẩm
  • lớp phủ bảo vệ môi trường mặn, phèn, axit
  • dùng để chế tạo keo dán
  • dùng để trang trí cho gốm, gạch,...
Ưu điểm
  • dễ sản xuất
  • nguyên liệu phong phú
  • giá thành thấp
  • tính năng cao
  • bền với thời gian
  • và nhiều hơn thế nữa.
Giá chuyển giao: thỏa thuận qua hợp đồng.