Công nghệ

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ ĐẤT HÓA ĐÁ - SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG TỪ ĐẤT SÉT ĐỒI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÙN ÉP - HÚT CHÂN KHÔNG

I. Thông tin chung về công nghệ Đất Hóa Đá

I.1- Giới thiệu công nghệ Đất Hóa Đá

            Hiện tại, công nghiệp sản xuất vật liệu xây của Việt Nam chủ yếu là gạch đất sét nung. Quá trình sản xuất đã gây nhiều vấn đề bất lợi như: ô nhiễm môi trường do khí thải từ việc nung đốt, hao tốn năng lượng, mất dần đất nông nghiệp… Đứng trước tình trạng này, chính phủ và những bộ ngành có liên quan đã thực hiện nhiều chỉ thị, chủ trương và chính sách ưu tiên, khuyến khích sản xuất gạch không nung nhằm hạn chế tối đa việc sản xuất gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm đất nông nghiệp.

            Sản phẩm gạch không nung đất hóa đá sản xuất theo công nghệ đùn kết hợp chân không.
Công nghệ
Đất Hóa Đá sản xuất gạch không nung từ đất sét tạp dựa trên thiết bị sản xuất gạch tuynel truyền thống là một giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp hiện nay. Đây là công nghệ polymer vô cơ từ khoáng sét hay công nghệ Geopolymer được phát triển từ Pháp, Mỹ và các nước tiên tiến khác. Nguyên tắc cơ bản của công nghệ Đất Hóa Đá là biến khoáng sét thành xi măng kết dính nhưng không qua công đoạn nung đốt.

            Đây là sản phẩm công nghệ đã được hoàn thiện của đơn vị sau nhiều năm nghiên cứu và ứng dụng triển khai trên khắp đất nước.

I.2- Tính tiên tiến và thích hợp của công nghệ  Đất Hóa Đá

            Công nghệ Đất Hóa Đá đã tập hợp được những ưu điểm nổi trội sau:

  1. Quy trình đơn giản, sản xuất không va chạm môi trường,
  2. Nguồn nguyên vật liệu dồi dào, sẵn có ở địa phương như đất sét tạp, cát pha sét, sét đồi,….
  3. Giá thành rẻ, tiết kiệm công, năng lượng và thời gian,
  4. Sản xuất gạch không nung dựa trên thiết bị hiện có của công nghệ sản xuất gạch tuynel nên không cần đầu tư thiết bị, và có thể sản xuất song song hai sản phẩm vừa gạch nung và không nung trên cùng một dây chuyền.

Ngoài ra Công nghệ sản xuất gạch không nung bằng phương pháp đùn ép, kết hợp hút chân không, thay thế cho những công nghệ nung truyền thống có những điểm ưu việt như sau:

Thứ 1: Vì quy trình sản xuất không qua công đoạn nung nên hạn chế tối đa khí thải CO2 , CO, SO2, HF gây ô nhiểm môi trường. Theo cách nung truyền thống,  một lò gạch với công suất 15 triệu viên gạch nung trên năm tốn hết 3 triệu tấn than tương ứng với khối lượng khí CO2 thải vào khí quyển là 11 triệu tấn/ năm.

Thứ 2: Giá thành sản phẩm sản xuất theo công nghệ này so với công nghệ nung truyền thống có thể thấp hơn 10 – 20%.

Tận dụng máy đùn gạch tuynel truyền thống để làm gạch không nung theo phương pháp đùn ép kết hợp chân không - công nghệ đất hóa đá.

Thứ 3: Về chất lượng, sản phẩm gạch không nung tương đương với những sản phẩm gạch truyền thống về những tiêu chuẩn kỹ thuật và cơ lý.

Thứ 4: Quy trình và thiết bị sản xuất không đòi hỏi cao. Có thể sử dụng những thiết bị truyền thống, điều này rất tiện lợi cho những doanh nghiệp chuyển đổi và cải tiến công nghệ. Chi phí đầu tư thấp.

Thứ 5: Nguyên liệu thô đầu vào không kén chọn có thể là những loại đất tạp, đất đồi, đất laterit, phế thải công nghiệp khai khoáng như bụi đá, phế thải xây dựng như bê tông, gạch vỡ, có trên địa bàn tỉnh với trữ lượng phong phú. Khác với công nghệ nung truyền thống là không kén chọn nguyên liệu. Phụ gia trong nước nên chủ động nguồn nguyên liệu.

Thứ 6: Hạn chế tối đa chi phí chuyển đổi hoặc di dời đối với những cơ sở sản xuất gạch nung truyền thống có trên địa bàn tỉnh. Thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì chi phí đầu tư ban đầu nhỏ.

Thứ 7: Nếu so sánh với công nghệ sản xuất gạch xi măng cốt liệu thì công nghệ này có nhiều ưu điểm hơn như năng xuất cao, nguyên liệu không cần xử lí phơi khô, nghiền mịn,…

I.3- Quy trình sản xuất

 Sơ đồ quy trình sản xuất gạch không nung đất hóa đá theo phương pháp đùn kết hợp chân không.

I.5- Hiệu quả kinh tế:

Tính toán chi phí sản xuất 15tr viên gạch/năm quy cách: 180 x 80 x 80 mm gạch 4 lỗ, mác 50 - 75 kg/cm2, phù hợp theo tiêu chuẩn hiện có của Việt Nam.

            Tổng khối lượng viên gạch: 1,2 kg trong đó bao gồm:

-          Đất tạp:                                    51 đ/viên

-          Phụ gia các loại:                      216 đ/ viên

-          Công:                                       48 đ/viên

-          Phơi/ Sấy:                                18 đ/viên

-          Điện:                                        10 đ/viên

-          Khấu hao + mặt bằng:             10 đ/viên

à Tổng giá thành 1 viên là: 358 đồng /viên

Như vậy với công suất 15 triệu viên/năm thì chi phí 15 tr x 358 đ = 5,370 tỷ đồng. Nếu tính thêm 10% thuế và 20% lời thì giá thành viên gạch xuất xưởng sẽ là: 511,428 đồng/viên. Tương ứng với 7,671 tỷ đồng là doanh thu trong 1 năm. Trong đó lãi là: 1, 534 tỷ đồng/ năm.

    So sánh đặc điểm sản xuất và cơ lý của gạch không nung với gạch nung chúng ta thấy rõ ràng gạch không nung có nhiều ưu việt hơn.

- Chất lượng tương đương gạch nung truyền thống cùng loại.

-  Nguyên liệu đầu vào vô tận và sử dụng được tất cả các loại vật chất cứng như: các loại đất đồi, phù sa, …

- Các loại xỉ của lò nhiệt điện, gang thép lò nung vôi, lò gạch ngói, sành, sứ…Các loại phế thải xây dựng đã nói.

- Các nguồn đá vụn từ các mỏ khai thác đá.

- Các nguồn cát đen, vàng, trắng, mặn, các loại sỏi, sành.

- Không sử dụng nhiệt nên tiết kiệm  năng lượng để sản xuất gạch.

- Tận dụng được nguồn đất sẵn có tại địa phương.

- Sử dụng ít nhân công, bộ máy quản lý gọn nhẹ.

- Sử dụng công nghệ sạch nên không gây ô nhiễm môi trường.

- Thiết bị sản xuất đơn giản dễ sử dụng, có thể bố trí theo yêu cầu, theo quy mô nhỏ lẻ phân tán hoặc quy mô tổ hợp lớn.

II. Nội dung chuyển giao công nghệ

            Bao gồm 4 nội dung chính như sau:

1- Khảo sát thực địa, lấy mẫu thí nghiệm, nghiên cứu, tìm nguồn nguyên liệu phù hợp tại nơi sản xuất, kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật của dây chuyền thiết bị có sẵn của đơn vị, đề xuất hướng giải quyết.

2- Nghiên cứu trong phòng, thiết kế quy trình sản xuất, xác lập công thức phù hợp với nguyên liệu hiện có.

3- Chuyển giao quy trình sản xuất trên dây chuyền hiện có của công ty; chuyển giao tài liệu, hồ sơ kỹ thuật, công thức pha chế hóa chất cơ bản.

4- Đào tạo cho cán bộ kỹ thuật tại nhà máy để có đủ khả năng vận hành, giám sát quy trình cho sản phẩm tốt.

            Ngoài ra, trong quá trình sản xuất chúng tôi sẽ cung cấp phụ gia vi lượng theo nhu cầu sản xuất của Công ty với giá ưu tiên, không ảnh hưởng lớn đến giá thành của sản phẩm.

III- Chế độ bảo hành, tư vấn, hỗ trợ

            Trong quá trình sản xuất, chúng tôi sẽ hỗ trợ, tư vấn cho quý khách khi có nhu cầu cải tiến kỹ thuật hay thay đổi nguồn nguyên liệu.

Các tin liên quan:

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH XÂY KHÔNG NUNG THEO PHƯƠNG PHÁP ĐÙN ÉP, HÚT CHÂN KHÔNG - CÔNG NGHỆ ĐẤT HÓA ĐÁ
CÁC CÔNG NGHỆ CHUYỂN GIAO KHÁC